Cây dạ cẩm – bài thuốc trị đau dạ dày hiệu quả

Cây dạ cẩm là một loại thảo dược phân bố nhiều ở vùng trung du và miền núi. Cây dạ cẩm còn được gọi bằng tên khác là loét mồm, cây ngón lợn, cây đất lượt,… Với tác dụng chữa đau dạ dày hiệu quả, loại cây này vì thế mà được sử dụng rộng rãi.

1. Đặc điểm cây Dạ cẩm

1.1. Mô tả thực vật

Dạ cẩm còn có những tên khác như: loét mồm, đất lượt, đứt lướt, chạm khẩu cắm. Nó có tên khoa học Hedyotis capitellata Wall. ex G. Don. var. mollis (Pierre ex Pit.), thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).

Đây là một loại cây bụi trườn, thường mượn cây khác để cuốn vào. Chiều dài trung bình thân cây khoảng 1 – 4m. Thân cây già sần sùi, màu xám mốc, không có lông. Thân non màu xanh hay tím, có lông đứng. Có nhiều đốt, khoảng cách các đốt 5 – 6cm, mấu to.

Lá Dạ cẩm là dạng lá đơn, mọc đối nhau. Lá hình trái xoan, đầu lá nhọn, dài từ 5 – 15cm, rộng từ 3 – 5cm. Có 4 – 5 cặp gân phụ. Mặt trên màu lục sẫm, có những nốt sần sùi nhỏ và có lông ngắn, mặt dưới màu lục nhạt, lông dài và nhiều, phiến dày. Cuống dài 3 – 4mm. Lá kèm gian cuống hình gai nhọn, 5 thùy, dài 3 – 7mm, có lông.

Hoa Dạ cẩm hình sim, mỗi sim có 6 – 12 hoa tụ lại thành hình cầu ở đầu cành hay kẽ lá. Hoa có màu trắng hoặc trắng vàng. Ống tràng có nhiều lông  nhỏ màu trắng bên trong, cánh hoa hình giáo cuộn ra ngoài. Bốn nhị dài 4,5 – 5mm, chỉ nhị tròn, dính họng tràng. Bao phấn hẹp dài, chia 2 thùy. Vòi nhụy dài 3,5mm, có lông ở 1/3 giữa vòi, đầu tách 2, bầu dưới 2 ô, có nhiều noãn đính trung trực.

Quả nang, tròn, vỏ có nốt sần nhỏ, cuống dưới 1mm, khi khô nứt vách rồi chẻ ô. Có nhiều hạt nhỏ nâu đen, có góc cạnh.

Mùa hoa thường bắt đầu từ tháng 4 – 11, mùa quả tháng 11 – 12.

Người ta thường nhầm lẫn Dạ cẩm có 2 loại thân tím và xanh. Nhưng thực tế trên cùng một cây xuất hiện 2 màu tím và xanh thay đổi theo mùa trong năm, chứ không phải 2 loại Dạ cẩm. Khoảng từ tháng 4 – 9, thân cây màu xanh. Từ tháng 10 – tháng 3 năm sau thân cây màu tím.

1.2. Phân bố

Dạ cẩm mọc hoang dại chủ yếu tại một số tỉnh trung du và miền núi phía Bắc nước ta như Cao Bằng, Lạng Sơn. Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hòa Bình, Hà Giang,… Hiện tại đa phần chỉ thấy cây mọc hoang, chưa thấy đặt vấn đề trồng theo quy mô.

Cây dạ cẩm

 

2. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Người ta thường dùng lá và ngọn non để làm thuốc, có thể dùng toàn cây nhưng công dụng yếu hơn. Hầu như có thể thu hái quanh năm.

Dược liệu hái về đem rửa sạch, phơi sấy khô để dùng dần hoặc đem nấu cao. Cần cất giữ thuốc nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm thấp côn trùng ăn làm hư hại thuốc.

 Dược liệu Dạ cẩm khô

3. Thành phần hóa học trong cây Dạ cẩm

Nghiên cứu thấy trong thân, lá, rễ có Alkaloid, Saponin, Iridoid, Tanin, riêng ở rễ có thêm Anthranoid.

  • Trong đó hàm lượng Alkaloid toàn phần trong thân, lá là 0,14%, rễ là 1,98%.
  • Hàm lượng Saponin ở thân, lá là 0,658%, rễ 0,511%. Phần đường của Saponin là Glucose và Galactose.

4. Công dụng của Dạ cẩm

Dạ cẩm có vị ngọt hơi đắng, tính bình. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, làm dịu cơn đau, tiêu viêm, lợi tiểu. Nó thường được người ta sử dụng để chữa:

  • Những cơn đau do viêm loét dạ dày, bao gồm cả các biểu hiện ợ hơi, ợ chua, khó tiêu, đầy bụng,… do viêm loét dạ dày mang lại.
  • Chữa lở lưỡi, loét miệng, làm mau lành các vết thương, giúp chóng lên da non.
  • Còn có thể phối hợp với cỏ Bạc đầu, lá răng cưa giã đắp trị đau mắt.
  • Phối hợp với vỏ Đỗ trọng nam chữa bong gân.

Để sử dụng Dạ cẩm, người ta có thể dùng tươi, phơi khô sắc nước uống. Hoặc trên thị trường cũng đã có chế phẩm cao Dạ cẩm hay cốm Dạ cẩm, sử dụng khá hiệu quả.

Bài viết hôm nay đã giới thiệu đến cho bạn đọc thêm một vị thuốc của dân tộc nữa, vị Dạ cẩm. Nhưng nếu muốn sử dụng Dạ cẩm để chữa bệnh, người bệnh cần có sự thăm khám và tư vấn từ thầy thuốc để có thể dùng thuốc đúng người, đúng bệnh, tránh những hậu quả không mong muốn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Địa chỉ HTX
Gọi điện thoại
Chat Facebook
Chat Zalo